Vui lòng điền đầy đủ các thông tin sau

 

Tai nạn và bệnh nghề nghiệp gây ra những tác động đáng kể về cả nhân lực và vật lực. Do đó, công tác đảm bảo an toàn cho người lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhiều nghiên cứu mới đã được tiến hành, đặc biệt là các hệ thống thông minh trong việc phát hiện và cảnh báo sớm các mối nguy hiểm có thể xảy ra.

 

Theo thống kê năm 2023 từ Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization - ILO), có hơn 2,93 triệu người tử vong hàng năm do tai nạn lao động hoặc bệnh liên quan đến công việc; 395 triệu trường hợp thương tích không tử vong tại nơi làm việc, tương đương với hơn một triệu trường hợp thương tích mỗi ngày và làm hao hụt ít nhất bốn ngày nghỉ làm mỗi năm. Xem xét các yếu tố rủi ro nghề nghiệp phổ biến nhất, Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO) và ILO đã xác định Tiếp xúc với thời gian làm việc dài (≥55 giờ mỗi tuần) là nguyên nhân tử vong nhiều nhất, cướp đi sinh mạng của gần 745.000 người vào năm 2016, kế đến là Tiếp xúc với các hạt vật chất, khí và khói (450.000 ca tử vong) và Chấn thương nghề nghiệp (363.000 ca tử vong).

10 yếu tố rủi ro nghề nghiệp phổ biến nhất và tổng số ca tử vong trên toàn thế giới năm 2016
(Nguồn: Biên dịch từ “A Call for Safer and Healthier Working Environments” (ILO, 2023))

Còn tại Việt Nam, chưa có thống kê đầy đủ về các yếu tố gây tử vong nghề nghiệp, chỉ có thống kê từ Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động hàng năm, với 8.286 vụ tai nạn lao động xảy ra trong năm 2024, làm 8.472 người bị nạn, trong đó có 727 người tử vong và 1.690 người bị thương nặng. Thiệt hại vật chất do tai nạn lao động xảy ra năm 2024 là hơn 42.565 tỷ đồng, tăng khoảng 26.208 tỷ đồng so với năm 2023.

Thực trạng trên cho thấy, an toàn tại nơi làm việc đang ngày càng trở thành mối quan tâm lớn và cấp bách trên toàn cầu. Bên cạnh các biện pháp kiểm soát an toàn như tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên môi trường làm việc, những tiến bộ khoa học, công nghệ đã và đang góp phần nâng cao mức độ an toàn tại nơi làm việc, với các phương pháp tiên tiến như phân tích thống kê, máy học và hệ thống giám sát thời gian thực. Từ đó, góp phần cải thiện sức khỏe và nâng cao mức độ an toàn cho người lao động.

 

Xu hướng phát triển công nghệ hỗ trợ an toàn lao động qua dữ liệu sáng chế quốc tế

Theo Báo cáo toàn cảnh công nghệ về Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp (Patent Landscape Report - Occupational Health and Safety (OHS)) của WIPO, có 452.646 họ sáng chế đã được bảo hộ liên quan đến lĩnh vực OHS và có sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn 2014-2023. Tốc độ tăng trưởng kép của các sáng chế hàng năm (CAGR) là 21,5%, cho thấy hoạt động nghiên cứu và phát triển có xu hướng gia tăng liên tục, phản ánh mối quan tâm ngày càng nhiều vào các giải pháp an toàn sức khỏe nghề nghiệp. Từ năm 2014-2021, số họ sáng chế tăng đều đặn và đạt đỉnh vào năm 2021, có thể do đại dịch Covid-19 thúc đẩy nhiều sáng chế mới liên quan đến các giải pháp bảo vệ con người. Tuy nhiên, sau khi đạt đến đỉnh điểm, số lượng sáng chế bắt đầu giảm vào năm 2022 và 2023, với tốc độ 12,3%.

Chia theo loại hình công nghệ, các sáng chế liên quan đến công nghệ Bảo vệ (Protection) có số lượng nhiều nhất với 280.686 họ sáng chế, chiếm tỷ lệ 62% tổng tập dữ liệu OHS, đứng thứ hai là các sáng chế liên quan đến công nghệ Phát hiện (Detection) với 157.183 họ sáng chế, chiếm 34,7% tập dữ liệu OHS và thấp nhất là các sáng chế liên quan đến công nghệ Dự báo (Prediction) với 14.777 họ sáng chế, chiếm 3,3% tập dữ liệu OHS. Mặc dù có số lượng khá ít, nhưng công nghệ Dự báo có CAGR từ năm 2014-2023 đạt mức 33,4%, cao hơn gấp ba lần so với các nhóm công nghệ Bảo vệPhát hiện (chỉ đạt mức xấp xỉ 11% trong cùng giai đoạn).

 

Xu hướng cấp bằng sáng chế theo năm công bố sớm nhất chia theo lĩnh vực, giai đoạn 2014-2023
(Nguồn: Biên dịch từ “Patent Landscape Report - Occupational Health and Safety” (WIPO, 2025))

Mặc dù số lượng họ sáng chế được bảo hộ lên đến 452.646, nhưng chỉ có 65.235 họ sáng chế (13% tương ứng) được đăng ký bảo hộ ở quy mô quốc tế, còn lại là các sáng chế chỉ đăng ký bảo hộ trong nước. Trong đó, có 45.867 họ sáng chế thuộc nhóm công nghệ Bảo vệ, 17.449 họ sáng chế thuộc nhóm công nghệ Phát hiện, 1.449 họ sáng chế thuộc nhóm công nghệ Dự báo.

 

Số lượng họ sáng chế quốc tế chia theo loại hình công nghệ chi tiết trong giai đoạn 2004-2023
(Nguồn: Biên dịch từ “Patent Landscape Report - Occupational Health and Safety” (WIPO, 2025))

- Công nghệ dự báo: giúp xác định các mối nguy hiểm tiềm ẩn thông qua đánh giá rủi ro để ngăn ngừa tai nạn và sự cố trước khi xảy ra. Các hướng công nghệ gồm: (1) Phân tích dựa trên thống kê (sử dụng dữ liệu lịch sử và các phương pháp thống kê để xác định các xu hướng và mô hình để chỉ ra các rủi ro tiềm ẩn); (2) An toàn dựa trên hành vi (quan sát và phân tích hành vi của nhân viên để tăng cường an toàn); (3) Máy học (sử dụng các thuật toán để phân tích các tập dữ liệu lớn và dự báo các sự cố).

- Công nghệ phát hiện: giám sát theo thời gian thực, kiểm tra định kỳ và giám sát môi trường để phát hiện các hoạt động không an toàn, trục trặc thiết bị hoặc mức độ phơi nhiễm có hại cho người lao động. Các hướng công nghệ gồm: (1) Hệ thống an toàn dựa trên vị trí; (2) Các giải pháp phần mềm an toàn; (3) Thiết bị phát hiện bức xạ; (4) Hệ thống giám sát nhiệt độ; (5) Thiết bị phát hiện khí gas; (6) Giám sát mức độ tiếng ồn; (7) Hệ thống phát hiện và phòng cháy.

- Công nghệ Bảo vệ: là các biện pháp và công nghệ được thiết kế nhằm giảm thiểu tiếp xúc với các điều kiện nguy hiểm, ngăn ngừa thương tích và giảm thiểu rủi ro sức khỏe tại nơi làm việc. Các hướng công nghệ gồm: (1) Không gian làm việc tiện dụng (giảm thiểu nguy cơ rối loạn cơ xương, tăng cường sự thoải mái); (2) Thiết bị bảo vệ cá nhân (mũ bảo hiểm, găng tay, kính); (3) Hệ thống thông gió và lọc; (4) Công nghệ bảo vệ hô hấp (khẩu trang, máy trợ thở); (5) Công nghệ bảo vệ thính giác (nút tai, chụp tai); (6) Bảo vệ chống rơi (dây an toàn, lan can; (7) Thiết bị đeo được (theo dõi điều kiện môi trường và sức khỏe của người lao động); (8) Các biện pháp bảo vệ cơ học (tấm chắn, rào chắn; (9) Thiết bị bảo vệ nhiệt.

Cũng theo dữ liệu trong Báo cáo toàn cảnh công nghệ về Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp của WIPO, gần 90% nghiên cứu về OHS trên toàn cầu được nộp đơn đăng ký lần đầu tại 4 quốc gia: Trung Quốc dẫn đầu (297.841 họ sáng chế), Mỹ đứng thứ hai (40.709 họ sáng chế), Hàn Quốc đứng thứ ba (28.376 họ sáng chế), Nhật Bản đứng thứ tư (18.889 họ sáng chế). Tuy nhiên, phân tích theo các họ sáng chế được bảo hộ ở quy mô quốc tế, Mỹ là quốc gia dẫn đầu với 20.513 họ sáng chế, tiếp theo là Trung Quốc với 7.549 họ sáng chế, Nhật Bản với 7.289 họ sáng chế, Hàn Quốc và Đức với lần lượt 4.897 và 4.234 họ sáng chế. Phân tích hoạt động cấp bằng sáng chế OHS trên toàn thế giới theo tổ chức đăng ký bảo hộ cũng cho thấy tầm quan trọng trong chiến lược phát triển gắn liền với việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Các công ty công nghệ và nhà sản xuất dẫn đầu về sở hữu họ sáng chế quốc tế có thể kể đến như: Samsung Electronics (1.193 họ sáng chế quốc tế), Apple (608), Sony (566) và 3M (416), Huawei (391), Seiko Epson (378), Meta (377) và LG (363).

 

Số lượng họ sáng chế quốc tế chia theo quốc gia và tổ chức đăng ký bảo hộ trong giai đoạn 2004-2023
(Nguồn: Biên dịch từ “Patent Landscape Report - Occupational Health and Safety” (WIPO, 2025))

 

Các ngành công nghiệp có sự tham gia của công nghệ hỗ trợ an toàn lao động

Các ngành công nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và việc làm nhưng cũng là môi trường dễ xảy ra những rủi ro về an toàn. Mỗi ngành nghề khác nhau có những mối nguy hiểm riêng, đòi hỏi các biện pháp an toàn phù hợp để bảo vệ người lao động khỏi thương tích, bệnh tật và các vấn đề sức khỏe lâu dài. Báo cáo của WIPO chỉ ra 7 ngành công nghiệp có sự tham gia tích cực của công nghệ hỗ trợ an toàn cho người lao động:

1 - Xây dựng (Construction): bao gồm việc xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình thương mại và nhà ở, cũng như các dự án kỹ thuật dân dụng. Các biện pháp OHS tập trung vào việc phòng ngừa các nguy cơ té ngã, phơi nhiễm vật liệu độc hại, tai nạn do máy móc và sự cố kết cấu.

2 - Sản xuất (Manufacturing): liên quan đến việc chế tạo hàng hóa thông qua các quy trình công nghiệp, bao gồm dây chuyền lắp ráp, gia công cơ khí và xử lý hóa chất. Các biện pháp OHS nhằm giải quyết các rủi ro như tai nạn liên quan máy móc, phơi nhiễm hóa chất, chấn thương do thao tác lặp đi lặp lại và ô nhiễm tiếng ồn.

3 - Chăm sóc sức khỏe (Healthcare): rủi ro nghề nghiệp trong lĩnh vực này bao gồm phơi nhiễm với các bệnh truyền nhiễm, chấn thương do kim tiêm, căng thẳng do tư thế làm việc và áp lực tâm lý. Các biện pháp OHS nhấn mạnh việc tuân thủ quy trình vệ sinh phù hợp, sử dụng đúng trang bị bảo hộ cá nhân và hỗ trợ sức khỏe tinh thần cho nhân viên y tế.

4 - Nông nghiệp (Agriculture): bao gồm sản xuất cây trồng, chăn nuôi và hoạt động kinh doanh nông nghiệp. Các biện pháp OHS tập trung vào việc xử lý thuốc bảo vệ thực vật an toàn, sử dụng đầy đủ trang bị bảo hộ cá nhân, đào tạo an toàn khi vận hành máy móc và phòng ngừa rối loạn cơ xương khớp.

5 - Dịch vụ (Service): bao gồm các ngành như bán lẻ, khách sạn - nhà hàng, tài chính và hỗ trợ khách hàng. Các biện pháp OHS trong lĩnh vực này gồm thiết kế nơi làm việc theo nguyên tắc công thái học, chuẩn bị sẵn sàng cho các tình huống khẩn cấp, cùng với các chính sách hỗ trợ sức khỏe tinh thần và phòng ngừa quấy rối nơi làm việc.

6 - Hậu cần (Logistics): bao gồm vận chuyển, kho bãi và quản lý chuỗi cung ứng, đảm bảo việc di chuyển hàng hóa và vật liệu. Các biện pháp OHS tập trung vào thao tác nâng hạ đúng kỹ thuật, quản lý tình trạng mệt mỏi của tài xế và các biện pháp đảm bảo an toàn kho bãi.

7 - Khai khoáng (Mining): liên quan đến việc khai thác khoáng sản, kim loại và nhiên liệu hóa thạch. Các biện pháp OHS bao gồm hệ thống thông gió, bảo trì thiết bị định kỳ, sử dụng đầy đủ trang bị bảo hộ cá nhân và thực hiện nghiêm ngặt các quy trình ứng phó khẩn cấp.

Theo dữ liệu của WIPO, các nghiên cứu về OHS có xu hướng tập trung nhiều trong những ngành có rủi ro nghề nghiệp cao như: sản xuất, xây dựng và nông nghiệp. Trong đó, công nghệ Dự báo mặc dù có lượng sáng chế thấp nhưng cho thấy những đóng góp đáng kể trong ngành xây dựng và dịch vụ; còn nhóm công nghệ Bảo vệ và công nghệ Phát hiện tập trung chủ yếu vào ngành sản xuất, xây dựng, nông nghiệp và logistics, cho thấy sự quan tâm đến các biện pháp an toàn tại nơi làm việc và các hệ thống giám sát an toàn theo thời gian thực.

 

Số lượng họ sáng chế chia theo loại hình công nghệ và ngành công nghiệp, giai đoạn 2004-2023
(Nguồn: Biên dịch từ “Patent Landscape Report - Occupational Health and Safety” (WIPO, 2025))

 

Các nghiên cứu về công nghệ hỗ trợ an toàn lao động đã thực hiện tại Việt Nam

Theo thống kê từ cơ sở dữ liệu (CSDL) WIPO Publish của Cục Sở hữu trí tuệ, có 5 sáng chế và 4 giải pháp hữu ích của các nhà khoa học Việt Nam đã được đăng ký bảo hộ, với đa dạng lĩnh vực ứng dụng như: khai khoáng, môi trường, sản xuất, xây dựng giao thông, y tế. Phần lớn nghiên cứu đề cập đến công nghệ Phát hiện mối nguy hiểm như thiết bị tự động giám sát khí độc trong môi trường làm việc, giám sát tình trạng sức khỏe của người lao động.

Bảng 1. Các sáng chế, giải pháp hữu ích về công nghệ hỗ trợ an toàn lao động tại Việt Nam

 

(Nguồn: CSDL WIPO Publish – Cục Sở hữu trí tuệ, ngày lấy dữ liệu 26/06/2025)

Nhiều kết quả nghiên cứu cũng được công bố trên CSDL quốc gia về KH&CN: 1 đề tài cấp quốc gia, 7 đề tài cấp bộ và 2 đề tài cấp tỉnh/thành phố. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu ở lĩnh vực khai khoáng và xây dựng, với các công nghệ phát hiện và cảnh báo sớm mối nguy hiểm, công nghệ sản xuất trang phục bảo hộ lao động, cũng như đề xuất các giải pháp bảo vệ người lao động.

Bảng 2. Các nhiệm vụ KH&CN về công nghệ hỗ trợ an toàn lao động tại Việt Nam

 

(Nguồn: CSDL quốc gia về KH&CN – Bộ KH&CN, ngày lấy dữ liệu 10/06/2025)

Có thể thấy, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ OHS tại Việt Nam đang có những bước tiến phù hợp với xu hướng thế giới, nhất là trong các công nghệ phát hiện mối nguy hiểm và bảo vệ người lao động. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, tập trung chủ yếu ở một số lĩnh vực có mức độ tai nạn lao động cao như khai khoáng và xây dựng. Trong khi các lĩnh vực khác như sản xuất vật liệu, cơ khí, luyện kim, dệt may, da giày hay dịch vụ cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhưng chưa được quan tâm đúng mức.

Đáng chú ý, theo thống kê từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cũ), nguyên nhân gây tai nạn lao động phần lớn đến từ phía người sử dụng lao động (gần 47%), cho thấy tầm quan trọng của việc chủ động áp dụng khoa học, công nghệ để phòng ngừa và quản lý rủi ro. Do đó, trong thời gian tới, bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn lao động nhằm nâng cao nhận thức và hành động cho doanh nghiệp, cần phải tiếp tục phát triển các nghiên cứu chuyên sâu, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiên tiến như cảm biến thông minh, AI, phân tích dữ liệu lớn,... Đồng thời, cần có chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào giải pháp OHS hiện đại, góp phần xây dựng môi trường lao động an toàn, bền vững và theo kịp xu thế toàn cầu.

Duy Sang

----------------------------------------

Mời các bạn đón đọc tiếp "Phần 2: Xu hướng nghiên cứu công nghệ dự báo mối nguy hiểm tại nơi làm việc" trong ấn phẩm Thông tin chuyên đề KH,CN&ĐMST số 08/2025.

----------------------------------------

Tài liệu tham khảo chính:

[1] CSDL WIPO Publish. https://wipopublish.ipvietnam.gov.vn/ (ngày lấy dữ liệu 26/06/2025)
[2] CSDL quốc gia về KH&CN. https://sti.vista.gov.vn/ (ngày lấy dữ liệu 26/06/2025)
[3] ILO. A Call for Safer and Healthier Working Environments.
[4] WIPO. Patent Landscape Report - Occupational Health and Safety (OHS).
[5] Ngân Anh. Năm 2024: Thiệt hại do tai nạn lao động tăng khoảng 26.000 tỷ đồng. https://nhandan.vn/nam-2024-thiet-hai-do-tai-nan-lao-dong-tang-khoang-26000-ty-dong-post861015.html
[6] Vương Lê. Bảo đảm an toàn, ngăn ngừa tai nạn lao động. https://nhandan.vn/bao-dam-an-toan-ngan-ngua-tai-nan-lao-dong-post889074.html

Back to top

Chưa có tài khoản Đăng ký ngay!

Đăng nhập