Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là bộ phận quan trọng của hoạt động khoa học và công nghệ.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NC&PT) là hoạt động có tính hệ thống và sáng tạo được thực hiện nhằm làm tăng khối lượng tri thức, bao gồm tri thức của con người, văn hóa và xã hội, và sử dụng những tri thức này để tạo ra những ứng dụng mới.
Nhằm cung cấp thông tin cho các nhà lãnh đạo, quản lý; nhà nghiên cứu và doanh nghiệp về nguồn nhân lực NC&PT, kinh phí cho NC&PT trên địa bàn Thành phố, chuyên đề “Nghiên cứu khoa học và Phát triển công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2018” được biên soạn gồm 3 chương như sau:
1. Nhân lực nghiên cứu và phát triển
2. Chi cho nghiên cứu và phát triển
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Số liệu thống kê hoạt động NC&PT trên địa bàn TP. HCM trình bày trong chuyên đề này được trích xuất từ dữ liệu các cuộc điều tra NC&PT năm 2012, 2014, 2016 và 2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện đối với các tổ chức KH&CN (bao gồm các tổ chức NC&PT; các đại học, học viện, cao đẳng; các tổ chức dịch vụ KH&CN có hoạt động NC&PT, các đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt động NC&PT trên địa bàn TP. HCM).
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
NỘI DUNG ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CÁC CHỈ TIÊU:
CHƯƠNG 1 - NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
KHÁI NIỆM NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
Là những người tham gia trực tiếp vào hoạt động NC&PT trong cơ quan/tổ chức và được thanh toán cho dịch vụ của họ. Nguồn nhân lực này bao gồm:
NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
THEO GIỚI TÍNH VÀ CHỨC NĂNG LÀM VIỆC
Khi so sánh tỷ lệ nhân lực NC&PT chia theo giới tính qua 4 năm điều tra, có thể thấy tỷ lệ nam và nữ làm công tác nghiên cứu không có nhiều thay đổi; về công tác kỹ thuật, nam chiếm tỷ lệ khá cao, còn nữ chủ yếu làm công tác hỗ trợ nghiên cứu.
THEO KHU VỰC LÀM VIỆC
Nhân lực NC&PT chủ yếu tập trung ở khu vực các tổ chức NC&PT và các trường đại học; khu vực các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp ít tham gia vào hoạt động NC&PT.
CÁN BỘ NGHIÊN CỨU
THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
Tỷ lệ cán bộ nghiên cứu trình độ tiến sĩ và thạc sĩ đang có xu hướng tăng liên tục qua 4 đợt điều tra, tỷ lệ cán bộ nghiên cứu trình độ đại học và đang có chiều hướng giảm dần và có rất ít cán bộ nghiên cứu ở trình độ cao đẳng.
THEO GIỚI TÍNH VÀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
Tỷ lệ nam nữ chênh lệch rõ ở trình độ tiến sĩ (nữ chiếm trung bình chưa tới 30%), tỷ lệ nữ cán bộ nghiên cứu trình độ thạc sĩ và đại học tuy vẫn thấp hơn nam nhưng đến năm 2017 đã có tăng nhẹ so với năm 2011.
THEO KHU VỰC LÀM VIỆC
Khu vực các trường đại học là nơi tập trung chủ yếu cán bộ nghiên cứu, kế đến là các tổ chức nghiên cứu và phát triển.
THEO LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Phần lớn lĩnh vực thu hút nhiều cán bộ nghiên cứu là khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội; tỷ lệ cán bộ nghiên cứu hoạt động trong 2 lĩnh vực này vẫn ở mức cao qua 4 đợt thực hiện điều tra.
CHƯƠNG 2 - CHI CHO NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
CHI CHO NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TỔ CHỨC KH&CN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
THEO KHU VỰC THỰC HIỆN
Khu vực các tổ chức NC&PT và các trường đại học chi cho NC&PT chiếm tỷ lệ cao nhất. Bên cạnh đó, khu vực các trường đại học có nhân lực NC&PT đông hơn so với các tổ chức NC&PT nhưng kinh phí dành cho NC&PT lại chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều.
THEO NGUỒN CẤP KINH PHÍ
Ngân sách nhà nước vẫn là nguồn cấp kinh phí chủ yếu cho hoạt động NC&PT. Bên cạnh đó, đến năm 2017 chi cho NC&PT từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước và nguồn nước ngoài đã bắt đầu có xu hướng tăng.
THEO LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Chi cho NC&PT trên địa bàn TP. HCM chủ yếu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Chi cho NC&PT lĩnh vực khoa học nông nghiệp đứng thứ hai. Còn ở lĩnh vực khoa học nhân văn, đầu tư cho hoạt động NC&PT còn rất hạn chế.
ĐỐI VỚI KHU VỰC CÁC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
Chi cho NC&PT của các tổ chức NC&PT phân bổ chủ yếu trong các lĩnh vực: khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học nông nghiệp và khoa học xã hội. Trong đó, nhiều nhất trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp.
ĐỐI VỚI KHU VỰC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN, CAO ĐẲNG
Chi cho NC&PT trong các cơ sở giáo dục đại học chủ yếu trong lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật và công nghệ. Trong đó, phần lớn là hoạt động NC&PT trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ.
CHƯƠNG 3 - NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TP. HỒ CHÍ MINH
Kể từ năm 2015, TP. Hồ Chí Minh đã triển khai thực hiện nhiệm vụ thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Thông tư 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Đến hết năm 2018, số lượng các nhiệm vụ KH&CN được thống kê như sau:
SỐ NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH/THÀNH PHỐ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TỪ NĂM 2015 – 2018
TỶ LỆ NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH/THÀNH PHỐ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TỪ NĂM 2015 – 2018
Xét theo tỷ lệ số nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh/thành phố theo lĩnh vực nghiên cứu qua từng năm, có thể thấy tỷ lệ các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học y, dược và khoa học nông nghiệp đang có xu hướng tăng dần.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH/THÀNH PHỐ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TỪ NĂM 2015 – 2018
TỶ LỆ KINH PHÍ CÁC NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH/THÀNH PHỐ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TỪ NĂM 2015 – 2018
Xét theo tỷ lệ kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh/thành phố theo lĩnh vực nghiên cứu qua từng năm, có thể thấy, các nghiên cứu chủ yếu trong các lĩnh vực: khoa học tự nhiên; khoa học kỹ thuật và công nghệ; khoa học y, dược. Kinh phí dành cho 2 lĩnh vực khoa học y, dược và khoa học nông nghiệp có xu hướng tăng qua các năm.
SỐ NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH/THÀNH PHỐ ĐƯỢC NGHIỆM THU VÀ ĐĂNG KÝ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỪ NĂM 2015 – 2018
SỐ NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH/THÀNH PHỐ ĐÃ BÁO CÁO ỨNG DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỪ NĂM 2015 – 2018
Kết quả giao nộp thông tin về báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN năm 2018 tăng đáng kể so với các năm trước. Để có được kết quả này, Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN TP. HCM đã tham mưu Sở KH&CN TP. HCM ký công văn số 3048/SKHCN-TTTT ngày 28/12/2018 về việc thực hiện trách nhiệm giao nộp kết quả và báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, trong đó có nội dung “Sở sẽ không giao nhiệm vụ cho các tổ chức không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định”.
KẾT LUẬN