Phần 3: Đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp (KDCN) là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập.
KDCN được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có tính mới: KDCN được coi là có tính mới nếu nó khác biệt đáng kể với những KDCN đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký KDCN được hưởng quyền ưu tiên.
- Có tính sáng tạo: KDCN được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các KDCN đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký KDCN trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, KDCN đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
- Có khả năng áp dụng công nghiệp: KDCN được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là KDCN đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Theo báo cáo thường niên hoạt động SHTT năm 2020, trong giai đoạn 2010-2020, có 27.608 đơn đăng ký bảo hộ KDCN và 18.119 bằng độc quyền KDCN đã được cấp tại Việt Nam. Số đơn đăng ký bằng độc quyền KDCN đã cấp nhìn chung có xu hướng tăng trong giai đoạn này. Tỉ lệ được cấp bằng độc quyền KDCN tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 đạt 65,6% (Hình 1).
Hình 1. Tình hình đăng ký bảo hộ và cấp bằng độc quyền KDCN tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Xét theo người nộp đơn, 62,7% đơn đăng ký bảo hộ KDCN là của người Việt Nam với 17.301 đơn, trong khi đó số đơn của người nước ngoài chiếm 37,3% với 10.307 đơn. Phần lớn bằng độc quyền KDCN cũng được cấp cho người Việt Nam, chiếm tỉ lệ 59,8%. Tuy nhiên, khi xem xét tỉ lệ được cấp bằng độc quyền KDCN thì người nộp đơn nước ngoài có xác suất được cấp bằng thành công cao hơn so với người Việt Nam (người nước ngoài: 70,7%, người nước ngoài: 62,6%) (Hình 2).
Hình 2. Tỉ lệ đơn đăng ký bảo hộ KDCN và bằng độc quyền KDCN đã được cấp theo người nộp đơn giai đoạn 2010-2020
Xét theo thời gian, số đơn đăng ký bảo hộ KDCN của cả người nộp đơn Việt Nam và nước ngoài nhìn chung có xu hướng tăng trong giai đoạn 2010-2020. Tuy nhiên, năm 2020 chứng kiến sự sụt giảm trong số đơn của người nước ngoài (Hình 3).
Hình 3. Đơn đăng ký bảo hộ KDCN tại Việt Nam theo người nộp đơn giai đoạn 2010-2020
Số lượng bằng độc quyền KDCN đã cấp cho người nộp đơn Việt Nam có biến động trong giai đoạn 2010-2016, sau đó tăng mạnh vào năm 2017 với 1.339 bằng nhưng có xu hướng giảm trong ba năm gần đây. Đối với người nộp đơn nước ngoài, số bằng độc quyền KDCN được cấp trong giai đoạn 2010-2020 cũng có sự biến động theo thời gian (Hình 4).
Hình 4. Bằng độc quyền KDCN đã được cấp tại Việt Nam theo người nộp đơn giai đoạn 2010-2020
Như Hà
--------------------------------------------------------------------------------
Tài liệu tham khảo
[1] Báo cáo thường niên hoạt động SHTT năm 2020.
[2] Kiểu dáng công nghiệp. https://ipvietnam.gov.vn/kieu-dang-cong-nghiep
Xem Phần 1: Tình hình đăng ký bảo hộ SÁNG CHẾ
Xem Phần 2: Tình hình đăng ký bảo hộ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
Xem Phần 4: Tình hình đăng ký bảo hộ NHÃN HIỆU